Tài Liệu Trắc Nghiệm Ôn Thi THPT Quốc Gia

Đề cương ôn thi THPT Quốc Gia môn Địa Lý lớp 12, 11

Theo Bộ Giáo Dục & Đào Tạo đã công bố, đề thi thpt môn địa lý năm 2018 có cả chương trình lớp 11 và 12. Trong đó lớp 12 chiếm tỉ lệ kiến thức nhiều hơn. Do đó, tailieutracnghiem.net đăng tải tài liệu đề cương ôn thi THPT Quốc Gia môn Địa Lý file word những chuyên đề, bài học theo SGK để học sinh có thể tham khảo và thầy cô có thể tải về chỉnh sửa, bổ sung thêm nếu cần thiết.

MA TRẬN ĐỀ THI MÔN ĐỊA LÝ 2018

Nhận biết (14 câu) và thông hiểu : (10 câu)
Vận dụng thấp (12 câu), vận dụng cao (4 câu)
Địa lý 11 : 8 câu
Địa lý tự nhiên : 6 câu
Địa lý dân cư : 2 câu
Địa lý các ngành kinh tế : 6 câu
Địa lý các vùng kinh tế : 6 câu
Atlat và bài tập : 6 câu
Bảng số liệu : 3 câu
Biểu đồ đã cho : 3 câu

Đề cương ôn thi môn địa lý lớp 12, 11 THPT Quốc Gia
Đề cương ôn thi môn địa lý lớp 12, 11 THPT Quốc Gia

NỘI DUNG ÔN TẬP ĐỊA LÍ 11
– Căn cứ để phân chia các quốc gia trên thế giới thành hai nhóm nước (phát triển và đang phát triển) là trình độ phát triển kinh tế – xã hội.
– Cơ sở để phân chia thành 2 nhóm nước : GDP/người, FDI, HDI
– FDI, HDI là
– Đặc điểm của các nước đang phát triển là GDP bình quân đầu người thấp, chỉ số HDI ở mức thấp, nợ nước ngoài nhiều.
– Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các nước phát triển có đặc điểm là khu vực I rất thấp, khu vực III rất cao
– Nhóm quốc gia được coi là nước công nghiệp mới (NICs) là: Hàn Quốc, Xin-ga-po, Bra-xin, Ác-hen-ti-na.
– Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ có đặc trưng là xuất hiện và phát triển nhanh chóng công nghệ cao.
– Bốn công nghệ trụ cột của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại là : công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng, công nghệ thông tin.
– Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại được tiến hành vào thời gian
cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI.
– Toàn cầu hóa là quá trình lên kết giữa các quốc gia trên thế giới về nhiều mặt.
– Biểu hiện của toàn cầu hóa: thương mại thế giới phát triển mạnh, đầu tư nước ngoài tăng nhanh, thị trường tài chính quốc tế mở rộng, các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng lớn.
-Hệ quả của Toàn cầu hóa: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn cầu, đẩy mạnh đầu tư và tăng cường hợp tác quốc tế, làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các nước.
– NAFTA , EU, ASEAN, APEC, MERCOSUR là
-Sự bùng nổ dân số hiện nay trên thế giới diễn ra ở nửa sau của TK20, chủ yếu ở các nước đang phát triển.
– Sự nóng lên của Trái Đất chủ yếu là do con người đã đưa một lượng lớn khí CO2 vào khí quyển.
– Lượng khí thải đưa vào khí quyển ngày càng tăng chủ yếu là do con người sử dụng nhiên liệu ngày càng nhiều.
-Mưa axit là do khí thải đưa vào khí quyển ngày càng tăng
– Khí CFCs là nguyên nhân gây suy giảm tầng ô dôn.
– Suy giảm đa dạng sinh vật là do: diện tích rừng bị thu hẹp, ô nhiễm môi trường, khai thác quá mức của con người.
-Phần lớn lãnh thổ Châu Phi có cảnh quan hoang mạc, bán hoang mạc và xavan.
-Thực trạng tài nguyên của Châu Phi: khoáng sản và rừng là những tài nguyên đang bị khai thác mạnh.
– Tài nguyên khoáng sản chủ yếu của Mĩ La tinh là kim loại đen, kim loại quý và nhiên liệu.
-Mỹ La tinh là khu vực có nền kinh tế của hầu hết các nước vẫn phụ thuộc vào nước ngoài, chênh lệch giàu nghèo rất lớn.
– Mĩ La tinh có điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả nhiệt đới, chăn nuôi gia súc.
-Cuộc cách mạng ruộng đất không triệt để ở Mĩ La tinh đã đẫn đến hiện tượng đô thị hóa tự phát.
-Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào Mĩ La tinh giảm mạnh trong thời kỳ 1985-2004 là do tình hình chính trị không ổn định.
– Nguồn FDI vào Mĩ La tinh chiếm trên 50% là từ các nước Hoa Kỳ và Tây Ban Nha .
– Mặc dù các nước Mĩ La tinh giành độc lập khá sớm nhưng nền kinh tế phát triển chậm là do duy trì xã hội phong kiến trong thời gian dài, các thế lực bảo thủ của thiên chúa giáo tiếp tục cản trở, chưa xây dựng được đường lối phat triển kinh tế- xã hội độc lập, tự chủ.
-Tình hình kinh tế các nước Mĩ La tinh từng bước đã được cải thiện, biểu hiện rõ nhất là xuất khẩu tăng nhanh.
-Đặc điểm vị trí của khu vực Tây Nam Á là: tiếp giáp với 3 châu lục, tiếp giáp với 2 lục địa, án ngữ đường giao thông từ Ấn Độ Dương sang Đại Tây Dương
-Đặc điểm nổi bật về tự nhiên và xã hội của khu vực Tây Nam Á là: vị trí trung gian của 3 châu lục, phần lớn lãnh thổ là hoang mạc,dầu mỏ ở nhiều nơi, tập trung nhiều ở vùng Vịnh Péc-xích. có nền văn minh rực rỡ, phần lớn dân cư theo đạo hồi.
– Khu vực Tây Nam Á có đặc điểm :vị trí địa lý mang tính chiến lược, nguồn tài nguyên dầu mỏ giàu có.
– Đặc điểm của khu vực Trung Á: Giàu tài nguyên thiên nhiên nhất là dầu mỏ, khí đốt, tiềm năng thủy điện lớn, thành phần dân tộc đa dạng , có mật độ dân số thấp, phần lớn theo đạo hồi, tiếp thu được nhiều giá trị văn hóa của cả phương Đông và phương Tây.
– Dầu mỏ, nguồn tài nguyên quan trọng cảu Tây Nam Á tập trung chủ yếu ở ven vịnh Péc-xích.
– Về mặt tự nhiên, Tây Nam Á giàu có về tài nguyên thiên nhiên, khí hậu lục địa khô hạn, có các thảo nguyên thuận lợi cho thăn thả gia súc.
– Nguồn tài nguyên có ở hầu hết các nước trong khu vực Trung Á đó là dầu mỏ, khí tự nhiên, than đá.
– Nguyên nhân sâu xa để Tây Nam Á và Trung Á trở thành nơi cạnh tranh ảnh hưởng của nhiều cường quốc là nguồn dầu mỏ có trữ lượng lớn, có vị trí địa lý- chính trị quan trọng.
– Quốc gia có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất khu vực Tây Nam Á là Ả-rập-xê-út.
-Vị trí địa lý của Hoa Kỳ: Nằm ở bán cầu Tây, nằm ở giữa Thái Bình Dương và Đại Tây Dương, tiếp giáp với Canada và khu vực Mĩ la tinh.
– Hoa Kỳ có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, dân số tăng chủ yếu do quá trình nhập cư, nền kinh tế phát triển mạnh nhất thế giới.
– Phần lãnh thổ Hoa Kỳ nằm ở trung tâm lục địa Bắc Mĩ phân hóa thành 3 vùng tự nhiên là vùng phía Tây, vùng trung tâm, vùng phía Đông.
– Địa hình vùng phía Tây Hoa Kỳ là các dãy núi trẻ cao trung bình trên 2000m, các dãy núi trẻ chạy song song hướng Bắc-Nam, xen giữa các bồn địa và cao nguyên, ven biển Thái Bình Dương là các đồng bằng nhỏ hẹp
– Tài nguyên thiên nhiên vùng phía Tây Hoa Kỳ là nhiều kim loại màu, diện tích rừng tương đối lớn.
– Tự nhiên vùng phía Đông Hoa Kỳ là vùng núi Apalát có nhiều than đá, kim loại màu, nguồn thủy năng phong phú.
-Tự nhiên của vùng Trung tâm Hoa Kỳ là phía bắc có khí hậu ôn đới, phía nam ven vịnh Mê-hi-cô có khí hậu nhiệt đới.
– Tự nhiên của bán đảo Alatxca là bán đảo rộng lớn, địa hình chủ yếu là đồi núi, có trữ lượng lớn về dầu mỏ và tự nhiên.
-Vùng phía Tây Hoa Kỳ chủ yếu có khí hậu hoang mạc và bán hoang mạc.
– Vùng ven bờ Thái Bình Dương của Hoa Kỳ có khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới hải dương.
– Vùng phía Tây Hoa Kỳ, tài nguyên chủ yếu có rừng, kim loại màu, thủy năng
– Địa hình chủ yếu của vùng Trung tâm Hoa Kỳ là đồng bằng lớn và đồi gò thấp.
-Vùng phía Đông của Hoa Kỳ nhìn chung có khí hậu ôn đới hải dương và cận nhiệt đới.
-Vùng phía Tây của Hoa Kỳ nhìn chung có khí hậu và cảnh quan bán hoang mạc, cận nhiệt đới và ôn đới hải dương.
– Dân số Hoa Kỳ tăng nhanh một phần quan trọng là do nhập cư. – Nhập cư đã làm cho nguồn lao động của Hoa Kỳ đông, rẻ, cấu trúc dân số phức tạp, thừa hưởng thành tựu khoa học kỹ thuật của các nước.
-Hiện nay ở Hoa Kỳ người Anh-điêng sinh sống ở vùng đồi núi hiểm trở phía Tây.
– Dân cư Hoa Kỳ phân bố không đều, tập trung ở miền Đông Bắc, thưa thớt ở miền Tây.

Dân cư Hoa Kỳ đang có xu hướng di chuyển từ các bang vùng Đông Bắc về các bang
ở phía Nam và ven Thái Bình Dương.
– Nguyên nhân ảnh hưởng đế sự phân bố dân cư của Hoa Kỳ: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, lịch sử khai thác lãnh thổ, đặc điểm phát triển và trình độ kinh tế.
-Dân cư thành thị của Hoa Kỳ tập trung chủ yếu ở các thành phố có quy mô vừa và nhỏ.
– Chiếm tỉ trọng cao nhất trong giá trị hàng xuất khẩu của Hoa Kỳ là sản phẩm của ngành công nghiệp chế biến.
– Trong ngành công nghiệp khai khoáng, Hoa Kỳ đứng đầu thế giới về khai thác phốt phát, môlipđen.
– Hiện nay, sản xuất công nghiệp của Hoa Kỳ đang mở rộng đến vùng phía Nam và ven Thái Bình Dương.
– Các ngành công nghiệp truyền thống của Hoa Kỳ như luyện kim, chế tạo ô tô, đóng tàu, hóa chất, dệt… tập trung chủ yếu ở vùng Đông Bắc.
– Hiện nay các ngành công nghiệp hiện đại của Hoa Kỳ tập trung ở vùng phía Nam và ven Thái Bình Dương.
-Lôt an giơ lét – một trung tâm công nghiệp có qui mô rất lớn với các ngành công nghiệp hiện đại của Hoa Kỳ nằm ở ven biển phía Tây Nam.
-Hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp của Hoa Kỳ là trang trại.
– Hướng phân bố sản xuất nông nghiệp của Hoa Kỳ hiện nay là đa dạng hóa nông sản trên cùng một lãnh thổ.
– Ngoài xuất khẩu, nông nghiệp Hoa Kỳ còn có vai trò chủ yếu là cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
– Về mặt thông tin liên lạc, Hoa Kỳ nổi tiếng thế giới về hệ thống định vị toàn cầu (GPS).
– Năm 1951, ở Tây Âu đã ra đời tổ chức Cộng đồng than thép châu Âu.
– Năm 1957, ở Tây Âu đã ra đời tổ chức Cộng đồng kinh tế châu Âu .
– Năm 1958, ở Tây Âu đã ra đời tổ chức Cộng đồng nguyên tử châu Âu.
-Tiền thân của EU ngày nay chính là Cộng đồng kinh tế châu Âu .
– Những nước sáng lập ra EU là : Pháp, CHLB Đức, Ý, Bỉ, Hà Lan, Luxambua.
– Bốn mặt tự do lưu thông của thị trường chung châu Âu là: Con người (di chuyển), Dịch vụ, Tiền vốn, Hàng hóa.
– Tác dụng của việc sử dụng đồng tiền chung của EU: nâng cao sức cạnh tranh của thị trường chung châu Âu, xóa bỏ rủi ro khi chuyển đổi tiền tệ, thuận lợi trong việc chuyển giao vốn và kế toán, kiểm toán.
– Lãnh thổ Liên Bang Nga trải dài trên phần lớn đồng bằng Đông Âu và toàn bộ Bắc Á.
– Bộ phận lãnh thổ của Liên Bang Nga nằm biệt lập phía tây là tỉnh Ca-li-nin-grat.
– Ranh giới tự nhiên giữa hai miền Đông và Tây của Liên Bang Nga chính là sông Ê-nit-xây.
-Địa hình tương đối cao, xen lẫn là đồi thấp, đất đai màu mỡ là đồng bằng Đông Âu.
-Địa hình chủ yếu là đầm lầy, khí hậu lạnh, giàu có dầu khí là tự nhiên của đồng bằng Tây Xi-bia.
– Giàu có khoáng sản, lâm sản, giàu có thủy năng là vùng núi phía đông Xi-bia.
– Ranh giới tự nhiên giữa châu Âu và châu Á trên lãnh thổ Liên Bang Nga là dãy núi U-ran.
– Kiểu rừng chủ yếu của Liên Bang Nga là rừng lá kim (Taiga).
-Phần lớn lãnh thổ Liên Bang Nga có khí hậu ôn đới.
-Dân số Liên Bang Nga ngày càng giảm là do tỉ suất gia tăng tự nhiên âm và di cư ra nước ngoài.
– Yếu tố quan trọng trong chiến lược kinh tế mới của Liên Bang Nga từ năm 2000 là
tiếp tục xây dựng nền kinh tế thị trường.
– Ngành công nghiệp mũi nhọn của LB Nga là công nghiệp khai thác dầu khí.
– Các ngành công nghiệp hiện đại của LB Nga: công nghiệp điện tử-tin học, công nghiệp hàng không, công nghiệp vũ trụ, công nghiệp quốc phòng.
– Trung tâm công nghiệp lớn nhất ở phía Đông của LB Nga là Vla-đi-vô-xtôc.
– Vùng kinh tế lâu đời, phát triển nhất của LB Nga là vùng Trung ương.
– Mối quan hệ Nga-Việt thể hiện rõ nhất trong công nghiệp nước ta là ngành khai thác dầu khí.
– Đảo chiếm diện tích lớn nhất Nhật Bản là Hôn-su.
– Thiên tai đe dọa Nhật Bản thường xuyên nhất đó là động đất và núi lửa.
– Đặc điểm cơ bản của dân số Nhật Bản là cơ cấu dân số già.
-Nền kinh tế Nhật Bản phát triển “thần kỳ” trong giai đoạn 1953-1973.
-Thập kỷ 50 của thế kỷ XX, Nhật Bản tập trung vốn cho ngành điện lực.
-Thập kỷ 60 của thế kỷ XX, Nhật Bản tập trung vốn cho ngành luyện kim.
-Thập kỷ 70 của thế kỷ XX, Nhật Bản tập trung vốn cho ngành giao thông vận tải.
– Cây trồng chính trong nông nghiệp Nhật Bản là lúa gạo.
– Nghề cá của Nhật bản phát triển mạnh nhất ở ngư trường Hô-cai-đô.
– Ở Nhật Bản ngành khai thác, chế biến gỗ, sản xuất giấy tập trung ở đảo Hô-cai-đô.
-Được xem là khởi nguồn của công nghiệp Nhật Bản ở thế kỷ XIX là ngành công nghiệp dệt.
– Miền Tây của Trung Quốc có khí hậu ôn đới lục địa.
– Tài nguyên chính của miền Tây Trung Quốc là rừng, đồng cỏ và khoáng sản.
– Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mất cân bằng giới tính ở Trung Quốc hiện nay là do chính sách dân số rất triệt để.
-Những phát minh của Trung Quốc : La bàn, giấy, thuốc súng, kỹ thuật in.
– Nông sản chính của các đồng bằng Hoa Trung, Hoa Nam của Trung Quốc là lúa gạo, mía, chè, bông.
– Nông sản chính của các đồng bằng Hoa Bắc, Đông Bắc của Trung Quốc là lúa mì, ngô, củ cải đường.
– Đất đai ở Đông Nam Á màu mỡ một phần là do phù sa và khoáng chất từ dung nham núi lửa được phong hóa.
– Khu vực Đông Nam Á giàu có tài nguyên khoáng sản là do nằm trong vành đai sinh khoáng.
-Đặc điểm của nguồn lao động của khu vực Đông Nam Á là nguồn lao động dồi dào, trình độ chuyên môn còn hạn chế.
-Yếu tố dân cư ảnh hưởng đến công tác quản lí, ổn định chính trị, xã hội ở mỗi quốc gia khu vực Đông Nam Á là một số dân tộc phân bố không theo biên giới quốc gia.
– Cây công nghiệp được trồng nhiều ở các nước Đông Nam Á là cao su, cà phê, hồ tiêu.
– Các quốc gia đã kí tuyên bố thành lập ASEAN là: Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po.
– Những thách thức đối với ASEAN hiện nay là trình độ phát triển còn chênh lệch, tình trạng đói nghèo, các vấn đề về tôn giáo, sắc tộc, dịch bệnh, tài nguyên và môi trường.
– Hàng hóa xuất khẩu chủ yếu của VN sang các nước ASEAN là gạo.
—————————————-

ĐỊA LÍ 12

VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ

– Nước VN nằm ở : rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm ĐNÁ.
– Hệ toạ độ địa lý:
+ Cực Bắc: xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang: 23023’ VB
+ Cực Nam: xóm Rạch Tàu, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau. 8034’VB
+ Cực Đông: xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà. 109024’KĐ
+ Cực Tây : xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé,Tỉnh Điện Biên 102009’KĐ
– Phần đất liền của nước ta tiếp giáp với Trung Hoa với 1400 km, tiếp giáp với Lào 2100 km
và đường biên giới Campuchia là 1100 km .
– Đường bờ biển dài từ Móng Cái đến Hà Tiên dài 3260 km. Có 28 tỉnh giáp biển
– Phần biển có diện tích rộng trên 1 triệu km2.
– + Vùng nội thuỷ: là vùng biển giới hạn bởi bờ biển và đường cơ sở
– + Vùng lãnh hải: là vùng biển tính từ đường cơ sở rộng về phía biển tới 12 hải lý. Ranh giới ngoài của lãnh hải chính là đường biên giới quốc gia trên biển.
– + Vùng tiếp giáp lãnh hải là phần biển rộng 12 hải lý, tính từ ranh giới lãnh hải. Trong vùng này, nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư…
– + Vùng đặc quyền kinh tế là phần biển tính từ đường cơ sở rộng tới 200 hải lý. Trong vùng nầy, cho phép nước ngoài đặt đường ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt động hàng hải, hàng không.
+ Vùng thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và phần đất dưới đáy biển thuộc lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu 200m hoặc hơn nữa.
+ Vùng trời là khoảng không gian bao trùm lên phần đất liền, phần lãnh hải và không gian của các đảo và quần đảo.
+ Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới BBC nên có nền nhiệt cao.
+ Nước ta nằm ở trung tâm ĐNÁ, có gió mùa nên khí hậu có 2 mùa rõ rệt.
+ Nước ta nằm trên đường di cư, di lưu của nhiều luồng sinh vật nên tài nguyên sinh vật của nước ta đa dạng
+ Nước ta lại nằm ở vùng liền kề với vành đai khoáng sản Thái Bình Dương nên giàu tài nguyên khoáng sản.
+ Vị trí và hình thể đã làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa đa dạng.
+ Nước ta lại nằm ở ngã tư của đường hàng không, hàng hải quốc tế nên nước ta rất thuận lợi trong mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế bằng đường biển.
+ Kể tên các tỉnh, cửa khẩu giáp với Trung Quốc, Lào, Campuchia (Atlat 4,5, 25)
+ Kể tên các quốc gia tiếp giáp với Biển Đông VN. (Atlat 4,5)
+ Kể tên các tỉnh (TP) giáp biển. (Atlat 4,5)

ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
+ Chủ yếu là đồi núi thấp (85% DT dưới 1000 mét)
+ Vận động Tân kiến tạo làm cho địa hình nước ta trẻ lại và có tính phân bậc
+ Địa hình nước ta nghiêng từ tây bắc xuống đông nam.
+ Hướng tây bắc- đông nam : Hữu ngạn sông Hồng đến Bạch Mã.
+ Hướng vòng cung : vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam.
+ Biểu hiện của địa hình vùng nhiệt đới gió mùa là xâm thực mạnh mẽ ở miền núi, bồi tụ nhanh ở đồng bằng và quá trình caxtơ diễn ra mạnh mẽ.
+ Vùng núi Đông Bắc chủ yếu là đồi núi thấp.
+ Hướng chính của khu vực đồi núi Đông Bắc là hướng vòng cung.
+ + Vùng núi Tây Bắc là vùng cao nhất nước ta.
+ Hướng chính của khu vực đồi núi Tây Bắc là hướng tây bắc- đông nam.
+Vùng núi Trường Sơn Bắc gồm các dãy núi chạy song song và so le nhau theo hướng tây bắc – đông nam. Các dãy núi cao ở hai đầu, thấp ở giữa. Các dãy núi ăn ngang ra biển là Hoành Sơn, Bạch Mã.
+Vùng núi Trường Sơn Nam gồm các khối núi và cao nguyên.
Các cao nguyên badan bằng phẳng, tầng bậc, phân bố ở phía tây.
+ Bán bình nguyên hoặc đồi trung du là bộ phận chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng nước ta.
+ Địa hình bán bình nguyên thể hiện rõ nhất ở Đông Nam Bộ.
+ Đồi trung du thể hiện rõ nhất ở rìa phía bắc, phía tây ĐBSH, rìa đồng bằng ven biển miền Trung.
+ Đất đai vùng bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp với cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lương thực.
+ Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là đồng bằng châu thổ
+ Đặc trưng của đồng bằng sông Hồng là bị chia cắt thành nhiều ô.
+ Đất trong đê gồm các khu ruộng cao bạc màu và vùng ô trũng.
+ Đất ngoài đê được phù sa bồi đắp thường xuyên.
+ Đặc trưng của đồng bằng sông Cửu Long là thấp và bằng phẳng, mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, mùa lũ, nước ngập trên diện rộng; mùa khô xâm nhập mặn.
+ Đất phù sa ở đồng bằng sông Cửu Long gồm: phù sa ngọt chiếm 30% diện tích,
đất phèn chiếm hơn 40% diện tích (nhiều nhất)
đất mặn chiếm gần 20% diện tích.
+ Dải đồng bằng duyên hải miền Trung hẹp ngang, bị chia cắt vỡ vụn bởi núi ăn ngang ra biển, phần lớn do biển bồi tụ nên đất xấu.
+ Nhiều đồng bằng ở duyên hải miền Trung có sự phân chia làm 3 dải: đồng bằng- vùng thấp trũng- cồn cát, đầm phá ven biển.
+ Thế mạnh của miền núi : Rừng và đất trồng, khoáng sản, thủy năng và du lịch
Khai thác Atlat:
– Các cánh cung Đông Bắc : sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều chụm tại Tam Đảo.
– Các cao nguyên đá vôi ở Tây Bắc : Tà Phình, Sin Chải, Sơn la, Mộc Châu
– Giữa Hà Tĩnh và Quảng Bình là dãy Hoành Sơn (đèo Ngang)
– Giữa Thừa Thiên-Huế và Quảng Bình Đà Nẵng là dãy Bạch Mã (đèo Hải Vân)
– Khối núi Nam Trung Bộ lấn sát biển nên giao thông Bắc- Nam phải qua đèo Cả.

THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN

+ Tính nhiệt đới gió mùa của biển Đông thể hiện ở nhiệt độ, độ mặn và hải lưu.
+ Biển Đông làm cho khí hậu nước ta mang tính hải dương.
+ Biển Đông góp phần làm cho khí hậu nước ta điều hòa.
+ Hệ sinh thái ven biển tiêu biểu ở nước ta là hệ sinh thái rừng ngập mặn.
+ Cửu Long là bể dầu khí có trữ lượng lớn nhất nước ta.
+ Sa Huỳnh, Cà Ná là hai địa phương nổi tiếng nghề làm muối ở nước ta.
+ Sinh vật biển Đông đa dạng và có năng suất sinh học cao.
+ Sạt lở bờ biển đang diễn ra mạnh mẽ ở bờ biển Trung Bộ.
+ Hiện tượng cát bay, cát chảy, lấn chiếm đồng bằng, làng mạc thường xảy ra ở ven biển miền Trung.
+Biểu hiện đặc điểm gió mùa của biển Đông là có các dòng hải lưu theo mùa.
+ Các vịnh biển sau đây thuộc tỉnh (TP)

Vịnh biểnTỉnh (TP)
Hạ LongQuảng Ninh
Đà NẵngĐà Nẵng
Xuân ĐàiPhú Yên
Vân PhongKhánh Hòa
Cam RanhKhánh Hòa


THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA

+ Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nên có khí hậu nhiệt đới.
+ Nền nhiệt nước ta trung bình lớn hơn 200C.
+ Lượng mưa ở nước ta trung bình từ 1500 đến 2000mm
+ Gió mùa mùa Đông: Từ tháng XI đến tháng IV năm sau, xuất phát từ cao áp Xibia, thổi về nước ta theo hướng đông bắc, nửa đầu mùa lạnh khô, nửa sau mùa đông thì lạnh ẩm có mưa phùn. Khu vực từ 160VB trở ra chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đông Bắc nên có mùa đông lạnh, ít mưa.
+ Vào mùa Đông, từ Đà Nẵng trở vào có gió thổi theo hướng đông bắc. Đây chính là Tín phong Bắc bán cầu.
+ Gió mùa mùa Hạ: Từ tháng V đến tháng X. Đầu mùa xuất phát từ cao áp Bắc Ấn Độ Dương, thổi về nước ta theo hướng tây nam, gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên, fơn khô nóng cho Trung Bộ, Tây Bắc. Giữa và cuối mùa, xuất phát từ cao áp cận chí tuyến Nam Bán Cầu, thổi về nước ta theo hướng tây nam và đông nam, kết hợp với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho cả nước.
+ Thực chất gió Đông Nam vào mùa hạ ở miền Bắc nước ta là gió Tây Nam bị hạ áp Bắc Bộ hút vào.
Gió mùa làm cho miền Bắc nước ta có mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều. Miền Nam có 2 mùa: mùa mưa và mùa khô rõ rệt.
Nhận xét bảng số liệu SGK:
+ Nhiệt độ trung bình năm của nước ta cao và tăng dần từ Bắc vào Nam.
+ Mùa đông, phía Bắc có nền nhiệt thấp, do ảnh hưởng trực tiếp gió mùa Đông Bắc.
+ Mùa hạ, nền nhiệt cao đều trên cả nước.
+ Biên độ nhiệt năm giảm dần từ Bắc vào Nam.

+ Lượng mưa ở nước ta lớn hơn 1500mm/năm.
+ Cân bằng ẩm luôn luôn dương.
+ Độ ẩm tương đối lớn hơn 80% vì nước ta giáp với biển Đông.

+ Nước ta có 2360 con sông dài trên 10km.
+ Sông ngòi nước ta nhiều nước (839 tỉ m3/năm)
+ Tổng lượng phù sa hàng năm của sông ngòi trên lãnh thổ nước ta khoảng 200 triệu tấn.
+ Dòng chảy heo mùa
+ Đất feralit chủ yếu ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ axit.
+ Đất feralit là loại đất chua, có màu đỏ vàng.
+ Đất feralit chua vì bị rửa trôi các bazơ dễ tan;
+ Đất feralit có màu vàng đỏ vì Fe và Al
+ Hệ sinh thái rừng nguyên sinh của nước ta là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh.
+ Thành phần loài chiếm ưu thế trong gới sinh vật nước ta là các loài nhiệt đới.
+ Cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta là hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit.
+ Nền nhiệt, ẩm cao tạo điều kiện cho nước ta phát triển nông nghiệp lúa nước, tăng vụ.
+ Sự phân hóa khí hậu tạo điều kiện cho nước ta đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi.
+ Nền nhiệt, ẩm cao là cơ sở để phát sinh dịch, bệnh.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.
+ Atlat trang 9 :
– Miền Bắc có biên độ nhiệt cao, mưa mùa hạ
– Nam Bộ, Tây Nguyên nền nhiệt cao, mưa mùa hạ
– Duyên hải miền Trung mưa vào mùa thu đông
– Trung Bộ, Tây Bắc chịu ảnh hưởng gió Fơn sâu sắc vào đầu mùa hè
– Bão tác động từ tháng 6 đến tháng 12, chậm dần từ Bắc vào Nam
– Tháng 7,8,9 là thời gian bão có tần suất dày, tác động đến Trung Bộ.
+ Atlat trang 10 : đọc 2 biểu đồ:
– sông Mê Kông có lưu lượng lớn, thay đổi theo mùa, vì lưu vực lớn
– sông Đà Rằng lưu lượng kém quanh năm vì nhận nước ở khu vực ít mưa
– sông Hồng lưu lượng mùa đông kém vì ít mưa.
– Sông Hồng có tỷ lệ diện tích lưu vực lớn nhất nước ta.
+ Atlat trang 11 :(Đất)
– Nước ta có 3 nhóm đất chính : Feralit, phù sa và đất đá và núi đá
– Nhóm đất feralit chiếm diện tích lớn nhất, phân bố ở miền đồi núi
– Đất feralit trên đá vôi tập trung chủ yếu ở Tây Bắc
– Đất feralit trên đá badan tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên.
– Đất mặn phân bố ven biển, tập trung ở Nam Bộ.
– Đất xám trên nền phù sa cổ tập trung ở Đông Nam Bộ.

THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
– Nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa Bắc-Nam: ảnh hưởng của gió mùa Đông bắc và sự thay đổi góc nhập xạ.
– Bạch Mã là ranh giới của 2 miền khí hậu.
– Phần lãnh thổ phía Bắc:
o Thiên nhiên : nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh
o Biên độ nhiệt lớn
o Có mùa đông lạnh
o Cảnh quan tiêu biểu: rừng nhiệt đới gió mùa
o Cảnh sắc thiên nhiên: mùa đông nhiều mây, lạnh, ít mưa, cây rụng lá; mùa hạ nắng nóng, mưa nhiều, cây cối xanh tốt.
o Thực vật : nhiệt đới và á nhiệt đới; động vật : thú lông dày
– Phần lãnh thổ phía Nam:
o Thiên nhiên : Cận xích đạo gió mùa
o Nhiệt độ > 250C, không có tháng nào < 200C
o Biên độ nhiệt nhỏ
o Khu vực từ 140VB trở vào và Tây Nguyên có 2 mùa rõ rệt (mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau).
o Cảnh quan : rừng cận xích đạo gió mùa
o Thực, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới.
o Rừng thưa nhiệt đới khô nhiều nhất ở Tây Nguyên
– Vùng đồng bằng ven biển ở Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng với những bãi triều, thấp và phẳng, thềm lục địa rộng và nông.
– Vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ hẹp ngang, bị chia cắt, đường bờ biển khúc khuỷu, thềm lục địa thu hẹp.
– Trong khi thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa thì ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc lại là nhiệt đới ẩm gió mùa; vùng núi cao Tây Bắc cảnh quan ôn đới.
– Khi Trường Sơn Đông mưa vào thu đông thì Tây Nguyên là mùa khô; khi Tây Nguyên mùa mưa thì Trường Sơn Đông nhiều nơi bị fơn khô nóng..
– Tây Bắc là vùng duy nhất có đủ 3 đai cao.
– 3 đai cao đó là : Nhiệt đới gió mùa, cận nhiệt đới gió mùa trên núi và ôn đới gió mùa trên núi.
– Giới hạn trên của đai nhiệt đới gió mùa của các địa phương phía Bắc là 600 hoặc 700 mét. Giới hạn trên của đai nhiệt đới gió mùa của các địa phương phía Nam là 900 hoặc 1000 mét. Nguyên nhân của sự khác nhau nầy là do ở phía Nam có nền nhiệt cao hơn các địa phương phía Bắc.

– Biểu hiện của hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh là: rừng có nhiều tầng, chủ yếu là cây nhiệt đới xanh quanh năm, giới động vật nhiệt đới trong rừng đa dạng và phong phú.
– Biểu hiện của hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa là rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá và rừng thưa nhiệt đới khô.
– Giới hạn trên của đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi là 2600 mét.
– Khí hậu của đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi : nhiệt độ < 250C, mưa nhiều, độ ẩm tăng.
– Á đai đến 1600 (1700 mét) với hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim, đất feralit có mùn, thú có lông dày, xuất hiện chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc.
– Á đai đến 1600 – 2600 mét: đất mùn, rừng phát triển kém, xuất hiện cây ôn đới, rêu và địa y, chim di cư.

– Chỉ có ở Hoàng Liên Sơn mới có đai ôn đới gió mùa trên núi.

– Đai ôn đới gió mùa trên núi: nhiệt độ < 150 Thực vật : Đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam. Đất mùn thô.

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:

  • Địa hình : Đồi núi thấp, hướng vòng cung, đồng bằng mở rộng, bờ biển đa dạng, đáy biển nông.
  • Khí hậu: gió mùa Đông Bắc tác động mạnh, tạo nên mùa đông lạnh
  • Tài nguyên : Than, đá vôi, thiếc, chì , kẽm, dầu khí
  • Hạn chế : sự thất thường của khí hậu, bất ổn định của thời tiết.
  • Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
    • Địa hình : Cao, chia cắt mạnh, hướng tây bắc – đông nam, đồng bằng hẹp, ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá
    • Khí hậu : gió mùa Đông Bắc suy giảm
    • Tài nguyên : Rừng, khoáng sản : sắt, crôm, thiếc, thủy năng
    • Hạn chế : Bão, lũ quét, hạn hán

– Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:

  • Địa hình : gồm các cao nguyên badan, khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và đồng bằng châu thổ, bờ biển khúc khuỷu.
  • Khí hậu cận xích đạo gió mùa, có 2 mùa rõ rệt.
  • Tài nguyên : Bôxit, dầu khí
  • Hạn chế xói mòn, rửa trôi đất, ngập lụt, thiếu nước vào mùa khô

– Phân tích biểu đồ nhiệt, mưa của Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

Hà Nội : Mùa đông nhiệt độ thấp, mùa hạ nhiệt độ cao nên biên độ nhiệt lớn (12,50C). Mưa nhiều, mưa mùa hạ.

TPHCM : Nhiệt độ quanh năm đều cao, nên biên độ nhiệt nhỏ (3,10C). Mưa nhiều, mưa mùa hạ.

– Thực hành xác định các con sông, dãy núi, đỉnh núi, cao nguyên thuộc các khu vực địa hình.

TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN:

1/ Tài nguyên rừng:

– Diện tích rừng đang tăng nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái, chất lượng rừng chưa phục hồi.

– Phần lớn diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.

Rừng nước ta phân thành 3 loại: Rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.

– Rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng về sinh vật .

– Rừng sản xuất: duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng.

2/ Tài nguyên sinh học:

– Sinh vật tự  nhiên nước ta có tính đa dạng cao nhưng đang bị suy giảm

– Nguyên nhân : diện tích rừng vị thu hẹp, khai thác quá mức, ô nhiễm môi trường.

-Biện pháp:      Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.

Ban hành sách đỏ VN

Quy định việc khai thác

3/ Tài nguyên đất:

– Bình quân đất NN/người nước ta thấp và tiếp tục giảm do khả năng mở rộng DT đất NN rất thấp, dân số tăng.

– DT đất bị đe dọa hoang mạc hóa tăng.

Biện pháp:

– Miền núi: Áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác, cải tạo đất hoang bằng các biện pháp nông-lâm kết hợp, bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh định cư cho dân cư miên núi.

– Đồng bằng: mở rộng DT đất nông nghiệp, thâm canh đi đôi với cải tạo, bảo vệ chống ô nhiễm môi trường đất.

4/ Tài nguyên nước: Mất cân bằng và ô nhiễm môi trường nước là 2 vấn đề quan trọng nhất trong sử dụng tài nguyên nước.

5/ Tài nguyên khoáng sản: Tránh lãng phí tài nguyên và làm ô nhiễm môi trường do khai thác và chế biến khoáng sản.

 

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

– Có 2 vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là: tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường và tình trạng ô nhiễm môi trường.

-Biểu hiện của mất cân bằng sinh thái môi trường là sự gia tăng các thiên tai, và tính thất thường của thời tiết, khí hậu.

– Bảo vệ tài nguyên và môi trường bao gồm việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, lâu bền và đảm bao chất lượng môi trường sống cho con người.

– Luật bảo vệ môi trường do QH XIII ban hành có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. gồm 20 chương 170 điều.

THIÊN TAI:

-Bão: ảnh hưởng đến nước ta từ tháng 6 đến tháng 12, chậm dần từ Bắc vào Nam. Tháng 8,9,10 là thời gian bão có tần suất dày, tác động trực tiếp đến các tỉnh Trung Bộ. Chống bão phải luôn kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi.

– Ngập lụt:

Châu thổ sông Hồng ngập lụt  do mưa bão rộng, mặt đất thấp, đê bao bọc, xây dựng nhiều.

Đồng bằng sông Cửu Long: ngập lụt do mưa lớn và triều cường.

Trung Bộ ngập lụt do mưa bão lớn, lũ nguồn tràn về.

– Lũ quét: xảy ra ở miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp thực vật. Lũ quét xảy ra khi có mưa lớn, mưa tập trung.

Ở miền Bắc lũ quét xảy ra vào thời gian từ tháng 6 đến tháng 10

Miền Trung lũ quét vào tháng 10 đến tháng 12

– Để giảm thiệt hại về người do lũ quét gây ra cần quy hoạch các điểm dân cư tránh xa các vùng có thể xảy ra lũ.

– Hạn hán:

Hạn hán thường kéo theo cháy rừng.

Cực Nam Trung Bộ là vùng khô hạn kéo dài, có thể đến 6,7 tháng/ năm.

Để phòng chống khô hạn lâu dài phải xây dựng những công trình thủy lợi hợp lý.

– Động đất:

Động đất hoạt động mạnh nhất ở Tây Bắc.

DÂN SỐ-DÂN CƯ

– Thuận lợi của dân số đông là nguồn lao động dồi  dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

– Hiện tượng bùng nổ dân số đã xảy ra ở nước ta vào khoảng thời gian thập kỷ 50 đến 70 của thế kỷ XX.

– Mỗi năm nước ta vẫn còn tăng hơn 1 triệu người/ năm là do quy mô dân số nước ta quá lớn.

– Sức ép của gia tăng dân số : kìm hãm sự phát triển KT-XH, làm cho chất lượng cuộc sống thấp, tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm.

Bảng số liệu về cơ cấu dân số nước ta theo nhóm tuổi:

                        (%)1979199920052012
Từ 0 đến 14 tuổi42,633,527,023,9
Từ 15 đến 59 tuổi50,358,464,069,0
Từ 60 tuổi trở lên7,18,19,07,1

– Biểu đồ thể hiển cơ cấu dân số theo nhóm tuổi qua các năm là biểu đồ miền (3 miền)

– Nếu thể hiện ở 1 hoặc 2 thời điểm là biểu đồ tròn.

Nhận xét:

– Cơ cấu dân số nước ta thuộc loại trẻ, đang có sự chuyển biến nhanh chóng.

– Nguồn lao động nước ta dồi dào

– Tuổi thọ ngày càng tăng

– Mật độ dân số nước ta thuộc loại cao, phân bố không đều ( năm 2006 là 254 người/km2) – Miền núi chiếm ¾ diện tích nhưng chi có ¼ dân số; đồng bằng chỉ ¼ diện tích nhưng chiếm đến ¾ dân số.

– Sự phân bố dân cư bất hợp lý làm cho : đồng bằng đất chật người đông làm cho thừa nhân lực, thiếu việc làm; miền núi đất rộng, tài nguyên nhiều, biên giới dài nhưng lại thiếu nhân lực để khai thác và bảo vệ.

BẢNG CƠ CẤU DÂN SỐ PHÂN THEO THÀNH THỊ VÀ NÔNG THÔN (%)

NămThành thịNông thôn
199019.580.5
199520.879.2
200024.275.8
200325.874.2
200526.973.1

 

– Biểu đồ thể hiện cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn qua các năm là biểu đồ miền.

Nhận xét:

– Tỷ lệ dân thành thị nước ta tăng chậm, tỷ lệ còn thấp.

– Phần lớn dân cư nước ta sống ở nông thôn.

Giải thích :

– Tốc độ đô thị hóa nước ta còn chậm

– Nước ta vẫn là nước sản xuất nông nghiệp.

– Quá trình công nghiệp hóa nông thôn đang diễn ra mạnh mẽ.

( Vui lòng tải file word cuối bài viết để xem đầy đủ đề cương các bài còn lại )

  1. Trắc nghiệm địa lý các vùng kinh tế trọng điểm có đáp án
  2. 15 câu hỏi trắc nghiệm Địa Lý phần biểu đồ
4.3/5 – (6 bình chọn)